Kết quả cho thấy tần suất xuất hiện gen GG của biến thể Rs6165 là 10%, Rs6166 là 8,3%. Số noãn thu được trung bình 4,88 ± 2,86, số phôi ngày 3 trung bình 3,02 ± 2,32. Tỷ lệ noãn thu được/số nang thứ cấp (chỉ số FOI) của nhóm GG của biến thể Rs6165 là 0,51 ± 0,21, thấp hơn nhóm AA+AG là 0,77 ± 0,39 (p = 0,01), tương tự ở biến thể Rs6166, chỉ số FOI của nhóm GG là 0,41 ± 0,22 thấp hơn nhóm AA+AG là 0,76 ± 0,42 (p = 0,002). Tỷ lệ noãn trưởng thành MII/số nang thứ cấp thấp hơn ở nhóm GG ở cả 2 biến thể Rs6165 và Rs6166 lần lượt là (0,32 ± 0,18 so với 0,53 ± 0,37) (p = 0,02) và (0,32 ± 0,18 so với 0,52 ± 0,38) (p = 0,03). Như vậy, kiểu gen GG của biến thể gen Rs6165 và Rs6166 có xu hướng đáp ứng kém hơn khi kích thích buồng trứng nhẹ ở bệnh nhân Poseidon nhóm 3 và 4.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!