Các chỉ số này nhằm xác định IPFD qua quan sát (chia làm 4 độ 0, 1, 2, 3) và đo tỷ trọng xác định trên cắt lớp vi tính. Tổng có 208 người độ tuổi 47,6 ± 14,8 được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng và xác định là không có bệnh lý viêm hoặc u tụy. Kết quả cho thấy: độ 0, 1, 2 chiếm tỷ lệ ở vùng đầu tụy và đuôi tụy lần lượt là: 86,5%, 12% và 1,4%; và 86,1%, 13%, và 1,0%, không có trường hợp nào lắng đọng mỡ độ 3. Tuổi ở người có lắng đọng mỡ độ 1 cao hơn so với độ 0 (p < 0,05). Giá trị trung bình của BMI tăng dần theo độ nhiễm mỡ tụy từ độ 0 đến độ 2 (p < 0,05); Tỷ trọng tụy thấp hơn ở người thiếu cân và béo phì so với BMI bình thường (p < 0,05). Có sự phù hợp giữa mức độ phân độ tụy trên quan sát và đo tỷ trọng tụy. Bệnh nhân mắc đái tháo đường tuýp 2 có tỷ trọng trung bình của tụy thấp hơn và mức độ IPFD cao hơn so với không bị bệnh này tương ứng 47,8 ± 4,7 HU và 44,9 ± 7,6 HU (p < 0,003).
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!