Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 48 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn tại khoa HSTC, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ tháng 9/2020 tới tháng 3/2024. Kết quả điều trị được đánh giá dựa vào kết cục lâm sàng, thời gian thở máy, thời gian dùng vận mạch, số lần lọc máu, số ngày nằm viện và nằm tại khoa HSTC. Một số yếu tố tiên lượng tử vong được xác định bằng hồi quy đơn biến và đa biến. Kết quả: Trong 48 bệnh nhân, nam giới chiếm 58,3%. Độ tuổi trung bình là 69,6 ± 15,7 tuổi. Bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng chiếm 52,1%. Tỷ lệ chuyển từ nhiễm khuẩn nặng thành sốc nhiễm khuẩn chiếm 60% (15/25). Tỷ lệ tuân thủ gói 1 giờ thấp (20,8%). Tỷ lệ tử vong là 16,7%. Số ngày thở máy trung bình là 3,8 ± 6,8 ngày, số ngày dùng vận mạch là 2,9 ± 3,7 ngày. Số ngày nằm viện là 16,3 ± 14,8 ngày và số ngày nằm HSTC là 7,5 ± 7,8 ngày. Các yếu tố tiên lượng tử vong: Độ thanh thải Lactate 24 giờ (ngưỡng cắt 30,3%, độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 75%, OR=9, KTC 95%: 1,56-51,95); điểm SOFA (ngưỡng cắt 8,5; độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 85%, OR=17, KTC 95%: 2,75-104,97); điểm APACHE II (ngưỡng cắt 20,5; độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 85%, OR=12, KTC 95%: 2,03-71,01); ARDS (OR=20,6; KTC 95%: 3,22-131,1); DIC (OR=20,6; KTC 95%: 3,22-131,1), số tạng suy (ngưỡng cắt 2,5; độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 75%; OR=9; KTC 95%: 1,56-51,95). Phân tích đa biến cho thấy ARDS là yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến tiên lượng, OR=34,7 (KTC 95%: 1,8- 683,5, P=0,02). Kết luận: Độ thanh thải Lactat 24 giờ, điểm SOFA, điểm APACHE II, ARDS, DIC và số tạng suy là các yếu tố tiên lượng tử vong. Trong đó, ARDS là yếu tố nguy cơ độc lập tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!