Kết quả cho thấy tỷ lệ vô tinh do tắc nghẽn chiếm 30,5%, tỷ lệ vô tinh không do tắc nghẽn chiếm 69,5% số bệnh nhân vô sinh nam. Nồng độ hormon FSH, LH, Testosteron huyết thanh có trung vị (giá trị nhỏ nhất – giá trị lớn nhất) lần lượt là 18,1 (0,69 – 61,17) IU/L; 9,5 (0,10 – 37,68) IU/L và 11,9 (0,087 - 49,47) nmol/l. Nồng độ FHS và LH ở nhóm bệnh nhân vô tinh tắc nghẽn (OA) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm vô tinh không do tắc nghẽn (NOA) trong khi nồng độ Testosteron ở hai nhóm này không có sự khác biệt (p = 0,057 > 0,05). Bất thường NST với Karyotype 47,XXY chiếm tỉ lệ 16,5%. Nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể 47, XXY ở bệnh nhân vô tinh giảm nồng độ Testosteron (< 9,9 nmol/L) cao gấp 3,85 lần so với bệnh nhân vô tinh có nồng độ Testosteron bình thường hoặc tăng (≥ 9,9 nmol/L).
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!