Tuy nhiên, thực trạng VST ngoại khoa tại nhiều cơ sở y tế tại Việt Nam chưa tuân thủ cao điều đó ảnh hưởng tới nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện cắt ngang nhằm xác định được tỷ lệ tuân thủ VST ngoại khoa bằng chế phẩm chứa cồn. Bên cạnh đó đánh giá các yếu tố liên quan đến tỷ lệ vệ sinh tay ngoại khoa của bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Khu vực rửa tay ngoại khoa hành lang phòng mổ thuộc khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện đa khoa Đức Minh. Thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2023. Phương pháp, đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng là nhân viên y tế của bệnh viện đa khoa Đức Minh trực tiếp tham gia vào ca phẫu thuật. Kĩ thuật thu thập dữ liệu: Việc thực hiện các bước và thao tác trong quy trình được đánh dấu vào ô có hoặc không trong bảng kiểm. Mỗi lần mỗi GSV tiến hành quan sát 01 NVYT. Nghiên cứu viên chính, thực hiện giám sát và hỗ trợ GSV trong quá trình quan sát để bảo đảm chất lượng của số liệu thu thập được. Thời gian thực hiện các quan sát: Buổi sáng từ 7h30 đến 11h00; chiều từ 13h30 đến 17h00. Camera được đặt hành lang khu vực rửa tay của các phòng mổ, có thể quan sát được tất cả các thao tác VST của nhân viên y tế. Các đối tượng nghiên cứu không biết là mình đang được quan sát sẽ đảm bảo được độ chính xác cao trong nghiên cứu. Quan sát qua camera đã được sự chấp thuận đồng ý của lãnh đạo bệnh viện và sự đồng thuận của các khoa, phòng liên quan. Xử lý dữ liệu: Số liệu được nhập trực tiếp trên excel. Số liệu sẽ được xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu Trong số 242 lượt nhân viên y tế thực hành quy trình vệ sinh tay ngoại khoa có 174 lượt nhân viên y tế tuân thủ đúng quy trình chiếm 71,9%, trong đó tỷ lệ tuân thủ giai đoạn rửa tay với xà phòng trung tính cao hơn chiếm 91,7%, giai đoạn chà tay với chế phẩm chứa cồn chiếm 77,7%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế phân tích hồi quy đơn biến: Có mối liên quan ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ tuân thủ VST ngoại khoa với thâm niên công tác (PR = 1,88, p < 0,05), trình độ chuyên môn (OR = 0,34, p < 0,05). Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy cần tập trung vào đào tạo quy trình kĩ thuật vệ sinh tay ngoại khoa bằng nhiều chiến lược đa phương thức như: lắp ti vi tại hành lang khu vực rửa tay chiếu video quy trình rửa tay ngoại khoa; các kết quả giám sát từ mạng lưới, nhân viên GS KSNK đều được đưa vào nhắc nhở trong giao ban khoa; KSNK xây dựng chính sách thi đua cho các nhân viên tuân thủ tốt.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!