Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. Kết quả: Phương pháp phẫu thuật: (1) Cố định nắn chỉnh lối sau: 32 ca (94%), (2) Giải phóng lối trước và cố định lối sau 2 thì với hai thanh nối: 1 ca, (3) Giải phóng lối trước và cố định lối sau 2 thì với ba thanh nối: 1 ca. Có 34 ca gồm nữ 26 ca và nam 8 ca. Tuổi trung bình: 17,6 tuổi. Nguyên nhân gồm vô căn: 14 ca, hội chứng: 14 ca, bẩm sinh: 5 ca, sẹo co rút: 1 ca. Vẹo cột sống nặng (40 - 600): 14 ca, VCS rất nặng (> 600): 20 ca. Vị trí vẹo: ngực chính (24 ca), thắt lưng chính (10 ca). Thời gian trung bình theo dõi lần cuối: 12,4 tháng. Độ nắn chính sau mổ trung bình: 66,5%. Cao thêm sau mổ: +2,7 cm. Mất độ nắn chỉnh trung bình theo dõi lần cuối: 0,30. Biến chứng: tràn máu màng phổi (1 ca), liệt một phần chân phải do ốc đặt bể thành trong chân cung TL1 phải (1 ca), mổ lại để chỉnh sửa vai cân (1 ca), mổ lại do ốc chân cung N10 bên trái thủng thành trước, đầu ốc gần động mạch chủ (1 ca). Kết luận: Đánh giá trước mổ VCS rất quan trọng cho việc chọn lựa phương pháp mổ cũng như cấu hình nắn chỉnh vẹo phù hợp. Phẫu thuật nắn chỉnh - cố định với cấu hình toàn ốc chân cung với y lược các điểm đặt ốc đúng thì cấu hình vững, ít mất độ nắn chỉnh. Kỹ thuật đặt ốc chân cung hình phễu cải biên áp dụng đúng mức không cần màn tăng sáng, giảm tỉ lệ biến chứng đặt ốc.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!