Kết quả: Trong tổng 79 BN, nam/nữ: 1/1,3, tuổi trung bình 32 ± 13,8 tuổi (nhỏ nhất 8 tuổi, lớn nhất 69 tuổi). 54/79 (68,4%) BN được chụp CT và 25/79 BN (31,6%) được chụp PET/CT đánh giá giai đoạn trước khi điều trị. 60,8% có dưới 2 vị trí hạch và 25,4% BN có trên 3 vị trí hạch trên cơ thể, hạch trên cơ hoành 62% và hạch cả trên và dưới cơ hoành 20,3%. 49 BN có hạch kích thước TB trục ngắn hạch lớn nhất 27,10 ± 8,3mm. Tổn thương trung thất có 19 BN (24,1%), lách có 9 BN (11,4%). BN giai đoạn sớm I-II chiếm 82,1%, giai đoạn tiến triển III-IV chiếm 17,9%. Sau điều trị 2 chu kỳ hoá chất ABVD tỷ lệ đáp ứng trên PET/CT là iPET/CT2 (-) 63/79 BN (79,7%, trong đó DS 1 điểm (90,5%) và iPET/CT2 (+) ở 16/79 BN (20,3% trong đó DS 4 điểm 87,5%). Chỉ số tiên lượng IPS nhóm nguy cơ thấp (0-2) đáp ứng hoàn toàn (CMR) 88,1%. Ở nhóm nguy cơ cao IPS (3-7) đáp ứng 1 phần (PMR) và ổn định (NMR) là 53,8% theo phân loại đáp ứng Lugano. Thời gian sống thêm không bệnh (PFS) của nhóm iPET/CT2 (-) sau 12 và 24 tháng là 96,8% và 95,2%; PFS của nhóm iPET/CT2 (+) sau 12 và 24 tháng là 87,5% và 81,25%. Kết luận: Interim PET/CT có vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin tiên lượng và đánh giá đáp ứng sớm trong điều trị hoá chất ABVD ở bệnh nhân ULH, góp phần làm giảm độc tính của hoá chất và lựa chọn phác đồ hoá chất cho điều trị tiếp theo.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!