Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 65.5±9.3, cao nhất là 83 tuổi, thấp nhất là 42 tuổi. Có 5 bệnh nhân không có rối loạn tiểu tiện, chiếm 19.2%, số còn lại tiểu khó hoặc bí tiểu. Nồng độ PSA toàn phần trung bình ở nhóm bệnh nhân là 26.3±25.8 ng/ml, cao nhất là 100 ng/ml, thấp nhất là 5.3 ng/ml. Thể tích tuyến tiền liệt trung bình của nhóm bệnh nhân là 58.5±26.5 cm3, cao nhất là 137 cm3, thấp nhất là 21 cm3. PSA tỷ trọng trung bình của nhóm bệnh nhân là 0.54±0.54 ng/ml/cm3 , cao nhất là 1.8 ng/ml/cm3 , thấp nhất là 0.07 ng/ml/cm3 . Có 17 bệnh nhân có PSA tỷ trọng ≥ 0.20 ng/ml/cm3 , 7 bệnh nhân có PSA-D từ 0.10-0.20 ng/ml/cm3 , chỉ có 2 bệnh nhân có PSA tỷ trọng < 0.10 ng/ml/cm3 . Kết quả sinh thiết các nhân PI-RADS 3 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt thấy chỉ có 3 bệnh nhân có ung thư chiếm 15.4% ( 01 bệnh nhân có GS =6, 01 bệnh nhân có GS=7 và 01 bệnh nhân có GS=9), số còn lại không có ung thư, chiếm 84.6% (trong đó có 03 bệnh nhân viêm tuyến tiền liệt, 01 bệnh nhân loạn sản bậc cao PIN và 19 bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt). Tất cả bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt đều có PSA tỷ trọng > 0.20 ng/ml/cm3 , chiếm 17.6% có ngưỡng này. Kết luận: Việc phối hợp giữa PSA tỷ trọng với phân loại PI-RADS v2.1 trên cộng hưởng từ có vai trò quan trọng sàng lọc ung thư vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt, loại trừ các trường hợp sinh thiết không cần thiết, đặc biệt đối với các nhân PI-RADS 3.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!