Kết quả: Nam giới chiếm ưu thế (81 %), tuổi trung bình 67,8 ± 9,7 năm, độ tuổi 60 - 79 thường gặp nhất chiếm 62,2%. Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là hút thuốc lá chiếm 83,8%, sau đó là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và đái tháo đường. Trên siêu âm tim qua thành ngực, độ dày mỡ màng ngoài tim > 5mm gặp chủ yếu với 72,9%, theo trục ngắn, trục dọc và cạnh ức lẩn lượt là 5,8 ± 1,9 mm, 5,8 ± 3,0 mm, 5,7 ± 1,4 mm.Trên chụp cắt lớp vi tính, thể tích mô mỡ màng ngoài tim trung bình là 147,7 ± 47,7 cm3. Thể tích mỡ > 125 cm3 chiếm 75,7%, trong đó chủ yếu thể tích mỡ 125-150 cm3 với 54,1 % và 21,6% có thể tích mỡ > 150 cm3. Chỉ có 24,3% thể tích mỡ < 125 cm3. Bên cạnh đó, độ dày mỡ màng ngoài tim có mối liên quan với độ tuổi, tình trạng tăng huyết áp và sự biến đổi trên điện tâm đồ của nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết luận: Lớp mỡ quanh tim ở người bệnh hội chứng vành mạn dày hơn đáng kể người không có bệnh mạch vành và có mối liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ tim mạch cũng như với số nhánh động mạch vành tổn thương.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!