Việc lựa chọn phương tiện kết hợp xương trong điều trị khớp giả vẫn đang là chủ đề được thảo luận. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo mô hình tiến cứu với 31 bệnh nhân đã được phẫu thuật điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 1/2023 đến tháng 7/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình: 34,6 ± 10,5 tuổi. Thời gian theo dõi trung bình: 9 ± 5,8 tháng. Đặc điểm về phương pháp KHX trước phẫu thuật: Nẹp vít: 38,7%, đinh nội tuỷ 61,3%. Tần suất gặp khớp giả: xương đùi 64,5 %, xương chày 35,5%. Vị trí khớp giả: ⅓ trên và ⅓ dưới chiếm 83,9%, ⅓ giữa chiếm 16,1%. Phân độ trên X quang theo Lieberman: độ I 77,4%, độ II 22,6%. Phương pháp phẫu thuật: Nẹp vít: 80,6 %, định nội tuỷ 19,4%. Kết quả sau 3 tháng: 41,9% đạt độ II, 41,9% đạt độ III. Kết quả sau 6 tháng: 80,6% bệnh nhân đạt độ III – IV theo phân độ trên X quang. Kết luận: Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít hoặc đinh nội tủy kết hợp với ghép xương mang lại hiệu quả cao trong điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!