Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên tổng số 281 sinh viên chính quy trường Đại học Y dược Hải Phòng. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 21,6 ±2,09 (tuổi), tỷ lệ Nam/Nữ = 3,4:1. Tỷ lệ tham gia nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sinh viên năm 1 chiếm 27%(n=76) và năm 6 chiếm 25,6% (n=72). BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (60,5%). Chất lượng ngủ được đánh giá theo thang điểm PSQI (điểm PSQI trung bình là 5,31±2,96), sinh viên có chất lượng ngủ tốt có tỷ lệ cao nhất chiếm 56%. Trên đối tượng tham gia nghiên cứu thể chất có tỷ lệ cao nhất là Bình Hòa (37%, n=104), thứ hai là Khí Hư và Khí Uất (14,6%), Dương Hư (8,7%), Đặc Bẩm (9,6%), Âm Hư (5,7%), Huyết Ứ (4,6%), Thấp Nhiệt (2,1%), thấp nhất là Đàm Thấp (1,8%). Giữa giới tính và các dạng thể chất thấy ở giới Nam và giới Nữ đều có tỷ lệ thể chất cao nhất là Bình Hòa (Nam 46,9%, Nữ 34,1%), thể chất có tỷ lệ thấp nhất ở Nam là Huyết Ứ (1,6%), ở Nữ là Đàm Thấp (0,9%). Giữa BMI và các dạng thể chất, sinh viên có BMI bình thường (BMI 18,5-22,9), thể trạng gầy (BMI<18,5), hay thừa cân (BMI 23 – 24,9) thể chất có tỷ lệ cao nhất đều là Bình Hòa (lần lượt là 36,5%; 35,4%; 47,1%). Về chất lượng giấc ngủ và các dạng thể chất, sinh viên có chất lượng ngủ tốt, thể chất chiếm tỷ lệ cao nhất là Bình hoà (47,9%). Sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém, thể chất chiếm tỷ lệ cao ở Bình hòa, Khí hư và Khí Uất (lần lượt là 22%; 22%; 18,6%).
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!