Ở phương Tây, bệnh chủ yếu xảy ra ở đại tràng trái; tại Mỹ, hàng trăm nghìn ca biến chứng phải nhập viện mỗi năm. Ở Việt Nam, các báo cáo về bệnh lý túi thừa ngày càng tăng và xuất hiện một số khác biệt so với các nước phương Tây. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hiện là phương pháp chính để chẩn đoán và phân giai đoạn viêm túi thừa, theo hệ thống phân loại của Hiệp hội Phẫu thuật Cấp cứu Thế giới (WSES) 2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) có biến chứng theo WSES 2020. Đối tượng và phương pháp NC: Tất cả các bệnh nhân có kết quả phẫu thuật và hoặc giải phẫu bệnh VTTĐT được nghiên cứu hồi cứu so sánh với hình ảnh cắt lớp vi tính trong thời gian từ tháng 01/2022 đến hết tháng 08/2024. Kết quả: Nghiên cứu có 104 bệnh nhân, trong đó VTTĐT bên phải là 45 và VTTĐT bên trái là 75. Tuổi trung bình của BN VTTĐT có biến chứng là 55,59 ± 15,7. Tỉ lệ nam/nữ là 1,85. Túi thừa viêm biến chứng thủng dễ quan sát hình ảnh trực tiếp ở bên phải hơn. Dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ nhiều, sự diện của túi thừa, dịch và khí cạnh đại tràng áp xe, viêm phúc mạc lan tỏa là các dấu hiệu thường gặp, rò và tắc ruột chiếm tỷ lệ thấp nhưng cần được quan tâm. Dịch lan tỏa và khí xa đại tràng chỉ gặp ở VTTĐT bên trái. Các giai đoạn của VTTĐT có BC bên phải theo WSES 2020 bao gồm 1A, 1B, 2A, 2B, 3, 4 chiếm tỉ lệ lần lợt là 64,4%, 11,1%, 17,8%, 4,4%, 0%, 0% ; bên trái chiếm tỉ lệ lần lượt là 25,3%, 16%, 17,3%, 8%, 6,7%, 22,7%. VTTĐT bên trái có biến chứng nặng hơn so với bên phải, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05). Kết luận: Các dấu hiệu hình ảnh thường gặp của VTTĐT có biến chứng theo WSES 2020 là dày thành đại tràng > 10mm; thâm nhiễm mỡ nhiều với đa túi thừa, sung huyết mạch máu mạc treo, khí và dịch cạnh đại tràng, áp xe. VTTĐT bên trái có tuổi lớn hơn, BMI cao hơn so với bên phải, biến chứng nặng hơn với khí tự do xa đại tràng và viêm phúc mạc lan tỏa. Do đó, việc kiểm soát cân nặng để phòng ngừa bệnh và theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị nhằm phòng tránh diễn tiến tới biến chứng nặng là cần thiết đối với những bệnh nhân này. Abstract Background: Colonic diverticular disease is a common age-related abnormality increasingly identified through advanced imaging modalities. In the United States, it predominantly affects on the left colon, resulted in admitted to hospital due to complications. In Vietnam, it is increasingly published as case series or reports, with difference result compared to Western countries. Multiple Detectors Computed tomography (MDCT) seems to primarily be option for diagnosis and staging diverticulosis, following the 2020 guidelines of the World Society of Emergency Surgery (WSES). Objective: This study evaluates the CT imaging features of complicated colonic diverticulosis (CCD) using the WSES 2020 classification. Methods: A retrospective analysis was conducted on 104 patients with confirmed surgical procedures and/or pathological results who underwent CT imaging between January 2022 and August 2024. Results: Of the 104 patients (mean age 55.59 ± 15.7 years, male-to-female ratio 1.85), 45 presented with right-sided CCD and 75 with left-sided CCD. Right-sided perforated diverticulitis has been seen more than left on MDCT. Common imaging findings are included colonic wall thickening, extensive fat stranding, diverticula presence, peri-colonic fluid/gas, abscesses, and diffuse peritonitis. Fistulas and bowel obstruction, though less frequent, warranted clinical attention. Diffuse fluid collections and extra-colonic gas were exclusive to left-sided CCD. The distribution of WSES 2020 stages for right-sided CCD was: Stage 1A (64.4%), 1B (11.1%), 2A (17.8%), 2B (4.4%), with no Stage 3 or 4 cases. Left-sided CCD distribution was: Stage 1A (25.3%), 1B (16.0%), 2A (17.3%), 2B (8.0%), 3 (6.7%), and 4 (22.7%). Left-sided CCD presented significantly more severe complications (p < 0.05). Conclusion: Characteristic CT findings of CCD, as per the WSES 2020 classification, include colonic wall thickening exceeding 10mm, extensive fat stranding, multiple diverticula, mesenteric vascular congestion, peri-colonic gas and fluid, and abscess formation. Left-sided CCD patients tended to be older, have a higher BMI, and experience more severe complications, including distant free gas and diffuse peritonitis. Weight management is crucial for disease prevention, and rigorous monitoring is essential to mitigate complications, particularly in left-sided CCD. DOI: 10.59715/pntjmp.4.1.17
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!