Nghiên cứu giá trị độ mờ da gáy và mối liên quan với bất thường nhiễm sắc thể theo NIPT

Tác giả: Phạm Tấn Phúc
Định dạng tài liệu: Đề tài - Dự án

Mục tiêu: Khảo sát giá trị độ mờ da gáy ở thai từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày ở thai kì bình thường và thai có bất thường nhiễm sắc thể theo NIPT, đồng thời đánh giá giá trị của NIPT trong chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể so với chọc ối.

Phí Download:
Miễn phí

   Phương pháp: Nghiên cứu trên 1055 sản phụ có tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày, gồm 57 thai có bất thường nhiễm sắc thể theo NIPT và 998 thai không có bất thường nhiễm sắc thể và bất thường hình thái trong suốt thai kỳ.   Kết quả: Giá trị độ mờ da gáy trung bình ở nhóm có bất thường nhiễm sắc thể là 1,9 ±1,4mm, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bình thường (1,6 ± 0,4mm). Ở nhóm bình thường giá trị bách phân vị 95 cao nhất của độ mờ da gáy là 2,6mm, tại chiều dài đầu mông 75 - 79,9mm. NIPT có giá trị dự đoán dương cao trong chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể 21,13,18. Có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tăng độ dày da gáy ≥ 3mm với tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể phát hiện bởi NIPT (p > 0,001).   Kết luận: Tăng độ dày da gáy có mối liên hệ với tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể phát hiện bởi NIPT. NIPT có giá trị dự đoán dương cao trong chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể 21,13,18. Abstract    Objectives: Investigate the value of nuchal translucency (NT) measurement in fetuses from 11 weeks to 13 weeks and 6 days in normal pregnancies and pregnancies with chromosomal abnormalities according to NIPT, and evaluate the diagnostic value of NIPT for chromosomal abnormalities compared to amniocentesis.   Methods: This study was conducted on 1,055 pregnant women with gestational ages between 11 weeks and 13 weeks 6 days, including 57 fetuses with chromosomal abnormalities detected by NIPT and 998 fetuses without chromosomal abnormalities or morphological abnormalities throughout the pregnancy.   Results: The mean nuchal translucency in the group with chromosomal abnormalities was 1.9 ± 1.4mm, which was statistically significantly higher than the normal group (1.6 ± 0.4mm). In the normal group, the 95th percentile value of NT was 2.6mm at a crown - rump length of 75 - 79.9mm. NIPT had a high positive predictive value in diagnosing trisomy 21, 13, and 18. There was a statistically significant association between increased NT thickness ≥ 3mm and the detection rate of chromosomal abnormalities by NIPT (p < 0.001).   Conclusions: Increased nuchal translucency thickness is associated with the detection rate of chromosomal abnormalities identified by NIPT. NIPT has a high positive predictive value in diagnosing trisomy 21, 13, and 18.  DOI: 10.59715/pntjmp.4.1.11

Thêm một bài đánh giá

Vui lòng đăng nhập để viết đánh giá!

Tải ảnh lên
Bạn có thể tải lên tối đa 6 ảnh, kích thước tối đa của mỗi ảnh là 2048 kilobyte

Xếp hạng

(0.00 trên 5)
5 sao
0%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%

Không có bài đánh giá nào!