Ứng dụng nội soi ánh sáng dải tần hẹp (nbi) chẩn đoán polyp đại trực tràng tại Thái Nguyên

Định dạng tài liệu: Đề tài - Dự án

Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI trong chẩn đoán polyp đại trực tràng. Đối chiếu hình ảnh của nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI và kết quả mô bệnh học của polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 78 bệnh nhân đến khám hoặc điều trị tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên và Khoa Nội soi và khám chữa bệnh tiêu hóa, bệnh viện trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên có polyp đại tràng được phát hiện qua nội soi từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022. 

Phí Download:
Miễn phí

Tiến hành nội soi toàn bộ đại trực tràng, phát hiện và mô tả đặc điểm polyp, đối chiếu polyp theo phân loại JNET và NICE theo kết quả mô bệnh học. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 60,87±13,3; nam/nữ: 2,12/1; hay gặp polyp ở đại tràng sigma nhất, 43,6% polyp kích thước <10 mm. Có 48,8% polyp u tuyến. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính và độ chính xác của phân loại JNET với polyp có khả năng ác tính lần lượt là 92,8%; 83,3%; 86,7%; 90,9% và 88,5%; của phân loại NICE là 83,3%; 86,1%; 87,5%; 81,6%; 84,6%. Kết luận: Nội soi ĐTT bằng chế độ NBI kết hợp với phân loại JNET hoặc NICE cho thấy khả năng dự đoán kết quả mô bệnh học polyp có độ chính xác cao và đáng tin cậy.

Thêm một bài đánh giá

Vui lòng đăng nhập để viết đánh giá!

Tải ảnh lên
Bạn có thể tải lên tối đa 6 ảnh, kích thước tối đa của mỗi ảnh là 2048 kilobyte

Xếp hạng

(0.00 trên 5)
5 sao
0%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%

Không có bài đánh giá nào!